Ung thư vú hiện đang là một trong những căn bệnh gây tử vong cao nhất ở nữ giới nên việc phát hiện các triệu chứng của bệnh và điều trị kịp thời là vô cùng quan trọng. Vậy ung thư vú là bệnh gì? Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh bệnh ung thư vú ra sao? Hãy cùng Blog Sống Khỏe dành ra 5 phút tìm hiểu về bệnh ung thư vú trong video dưới đây nhé!

Xem xong video này, các bạn sẽ biết được những thông tin như sau:

• Bệnh ung thư vú là gì?
• Bệnh ung thư vú có hay gặp không?
• Dấu hiệu mắc bệnh ung thư vú
• Nguyên nhân gây nên ung thư vú
• Các giai đoạn của ung thư vú
• Phương pháp điều trị ung thư vú
• Cách phòng ngừa ung thư vú
——————————————————

Bệnh ung thư vú là gì?

Như Blog Sống Khỏe chia sẻ ở trên, Ung thư vú là bệnh lý u vú ác tính khi các tế bào ác tính hình thành từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển lan rộng ra toàn bộ vú và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.

Bệnh ung thư vú có hay gặp không?

Ung thư vú trở thành bệnh ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu chiếm khoảng từ 12 – 15% (tổng số ca ung thư mới hàng năm trên toàn thế giới).

Theo cơ quan nghiên cứu ung thư trên toàn thế giới, mỗi năm có khoảng 1.6 triệu trường hợp được chẩn đoán và hơn 500.000 phụ nữ chết vì căn bệnh này (có nghĩa là cứ 20 giây có 1 phụ nữ được chẩn đoán ung thư vú và cứ mỗi 5 phút có 3 phụ nữ chết vì căn bệnh này).

Dấu hiệu mắc bệnh ung thư vú

Đau vùng ngực

Vùng ngực có cảm giác đau âm ỉ và không có quy luật rõ ràng. Có nhiều ý kiến cho rằng, khả năng đây là dấu hiệu ung thư vú ác tính giai đoạn sớm. Nếu vùng ngực đau, nóng rát liên tục hoặc ngày càng dữ dội thì bạn nên đi khám ngay.

Thay đổi vùng da

Hầu hết những người mắc phải căn bệnh này thường thay đổi màu sắc và tính chất da ở vùng ngực. Vùng da thường có thể xuất hiện nhiều nếp nhăn hoặc lõm giống như lúm đồng tiền, vùng da xung quanh thường có mụn nước, ngứa lâu không dứt điểm.

Sưng hoặc nổi hạch

Sưng hạch bạch huyết không chỉ là dấu hiệu của các bệnh thông thường như cảm cúm, nhiễm trùng mà còn cả bệnh ung thư vú. Nếu có khối u hoặc vết sưng đau dưới vùng da kéo dài trong vài ngày mà bạn không rõ nguyên nhân thì đây có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư vú.

Đau lưng, vai hoặc gáy

Một số phụ nữ khi mắc phải bệnh này thay vì đau ngực thì thường có cảm giác đau lưng hoặc vai gáy. Những cơn đau thường xảy ra ở phía lưng trên hoặc giữa 2 bả vai, có thể nhầm lẫn với việc giãn dây chằng hoặc các bệnh liên quan trực tiếp đến cột sống.

Nguyên nhân gây nên ung thư vú

– Độ tuổi: Ung thư vú có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là những phụ nữ trên 45 tuổi. Nhất là đối với những phụ nữ không sinh con và sinh con đầu lòng sau độ tuổi 30 có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người bình thường.

– Bản thân mắc bệnh lý về tuyến vú như: xơ vú, áp – xe – vú… nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những tổn thương khó hồi phục ở vùng vú và tiến triển thành ung thư.

– Yếu tố di truyền: trong gia đình nếu có bà, mẹ hay chị gái mắc ung thư vú thì tỷ lệ mắc ung thư vú của cá nhân đó sẽ cao hơn. Phần lớn các trường hợp ung thư vú do di truyền thường từ 2 gen BRCA1 và BRCA2. Những phụ nữ có đột biến gen BRCA1 và/hoặc BRCA2 có thể có đến 80% nguy cơ mắc bệnh.

– Người từng bị ung thư như: ung thư buồng trứng, phúc mạc, vòi trứng hoặc đã từng xạ trị vùng ngực cũng có nguy cơ bị ung thư vú cao.

– Phụ nữ dậy thì sớm (trước 12 tuổi) và mãn kinh muộn (sau 55 tuổi) cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn người khác. Nguyên nhân là do những phụ nữ này chịu tác động lâu dài của hormone estrogen và progesterone.

– Béo phì cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Một phần là do phụ nữ bị béo phì thường sản sinh ra nhiều estrogen hơn so với phụ nữ khác. Béo phì không chỉ làm tăng nguy cơ dẫn đến ung thư vú mà còn làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, mỡ máu và các bệnh ung thư khác như ung thư buồng trứng, ung thư đại trực tràng, ung thư gan,…

– Lối sống và sinh hoạt thiếu khoa học: Chế độ ăn uống nhiều calo trong khi cơ thể lười vận động sẽ làm lượng mỡ thừa trong cơ thể tăng cao dẫn đến béo phì và làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Ngoài ra, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, căng thẳng kéo dài cũng dễ dẫn đến ung thư vú.

– Phơi nhiễm phóng xạ: Tuy lượng phơi nhiễm từ tia X là rất thấp nhưng nữ giới cũng cần hạn chế tiếp xúc với môi trường phóng xạ để tránh nguy cơ mắc bệnh.

Các giai đoạn của ung thư vú

Không hề giống như các loại ung thư khác, ung thư vú là một bệnh hoàn toàn có thể chữa được nếu được phát hiện sớm chiếm khoảng 80% bệnh nhân được chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện bệnh ở những giai đoạn đầu.

Ung thư vú giai đoạn 0 (Giai đoạn đầu)

Ở giai đoạn đầu này, các tế bào ung thư vú được bác sĩ phát hiện ra trong các ống dẫn sữa. Ta gọi đây là ung thư vú không xâm lấn, hay có cách gọi khác là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ. Bệnh nhân sẽ được điều trị bệnh ung thư vú để ngăn chặn sự di căn của bệnh. Thường thì bệnh nhân chỉ cần cắt bỏ khối u và sử dụng thêm phương pháp xạ trị.

Ung thư vú giai đoạn 1

Ở giai đoạn 1A, khối u vẫn có kích thước nhỏ từ 2cm và các hạch bạch huyết chưa bị ảnh hưởng.

Còn khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn 1B sẽ không chỉ có khối u ở vú mà còn tìm thấy khối u tại các hạch bạch huyết ở nách.

Ung thư vú giai đoạn 2

Ở giai đoạn 2, các khối u có kích thước từ 2 – 5cm và có thể chưa lây lan sang các hạch bạch huyết hoặc sang các hạch nách. Giai đoạn này được chia làm 2 giai đoạn nhỏ:

• Giai đoạn 2A: Chưa xuất hiện u nguyên phát và chưa đến 4 hạch bạch huyết. Kích thước khối u nhỏ hơn 2cm và chưa đến 4 hạch bạch huyết. Khối u từ 2-4cm và chưa lan tới hạch bạch huyết và hạch dưới cánh tay.

• Giai đoạn 2B: Ở giai đoạn này, khối u có kích thước từ 2 – 4cm và tìm thấy các cụm tế bào ung thư trong hạch bạch huyết, từ 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách hoặc gần xương ức hoặc kích thước khối u lớn hơn 5cm và chưa xâm lấn đến các hạch bạch huyết.
Bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn 2 nên kết hợp các liệu pháp điều trị phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và kích thích tố.

Ung thư vú giai đoạn 3

Khi bạn phát hiện bệnh ở giai đoạn 3, thì các khối u trong cơ thể đã lan rộng 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc phù các hạch bạch huyết bên trong vú.

Ở giai đoạn 3, liệu pháp điều trị cho bệnh nhân cũng giống với giai đoạn
2. Tuy nhiên, nếu bác sĩ phát hiện ra có khối u nguyên phát lớn thì bạn sẽ phải dùng biện pháp hóa trị để làm nhỏ khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.

Ung thư vú giai đoạn 4 (giai đoạn cuối)

Giai đoạn này được xem là giai đoạn cuối của bệnh ung thư. Tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến nhiều cơ quan trong cơ thể người bệnh. Ung thư vú thường di căn đến xương, não, phổi và gan. Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn điều trị toàn thân tích cực, đây là phương pháp phổ biến đối với người bệnh đang điều trị bệnh ung thư vú giai đoạn cuối.

Phương pháp điều trị ung thư vú

Dưới đây là một số phương pháp điều trị ung thư vú:

Điều trị bằng phẫu thuật

Đa phần người bệnh mắc ung thư vú đều sẽ được phẫu thuật để cắt bỏ khối u tuyến vú. Một số phương pháp phẫu thuật bao gồm:

• Phẫu thuật cắt vú bảo tồn: Phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính và một ít tế bào lành tính xung quanh khối u, và không cắt bỏ toàn bộ mô vú còn lại.

• Phẫu thuật cắt toàn bộ vú: Nó còn được gọi là phẫu thuật cắt vú đơn giản. Có thể kết hợp lấy một vài hạch nách.

• Phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên: Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú, hạch nách và một phần cơ ngực.

Điều trị bằng hóa trị

Sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Khi thực hiện hóa trị, thuốc sẽ theo đường máu để tìm diệt tế bào ung thư trong cơ thể. Việc hóa trị có thể thực hiện trước mổ, sau mổ hoặc có thể lúc tế bào ung thư đã cho di căn xa.

Điều trị bằng xạ trị

Điều trị ung thư vú bằng xạ trị là phương pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng. Cách thức xạ trị được thực hiện (tùy thuộc loại và giai đoạn của ung thư).

Điều trị bằng liệu pháp nhắm trúng đích

Là phương pháp sử dụng các loại thuốc hoặc chế phẩm có tác động chọn lọc lên một hay nhiều đặc tính riêng biệt của các loại tế bào ung thư. So với hóa trị hoặc xạ trị, liệu pháp trúng đích thường ít gây tác dụng phụ lên tế bào lành.

Điều trị bằng liệu pháp nội tiết tố

Là phương pháp điều trị để loại bỏ nội tiết tố hoặc ức chế sự hoạt động của nội tiết tố từ đó làm ngưng sự phát triển của tế bào ung thư.

Điều trị bằng liệu pháp miễn dịch

Là phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại bệnh ung thư.

Cách phòng ngừa ung thư vú

Để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, các chị em phụ nữ cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt một cách khoa học, khám vú thường xuyên và chủ động tầm soát sớm bệnh. Dưới đây là một số cách phòng ngừa như sau:

– Áp dụng chế độ ăn uống khoa học: giảm một số chất béo như bánh ngọt, bánh pizza, xúc xích… tránh ăn mỡ, da động vật; thực phẩm chế biến sẵn; hạn chế đồ uống có cồn, rượu bia, đồ uống có ga. Bổ sung đầy đủ chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa…) trong khẩu phần ăn hàng ngày. Những loại rau họ cải như bắp cải, bông cải xanh, cải xoăn… có khả năng giảm 20 – 40% tỷ lệ mắc ung thư vú vì trong các loại rau họ cải rất giàu glucosinolate. Hoạt chất này có khả năng ức chế sự gia tăng tế bào và ngăn ngừa sự hình thành khối u ở vú.

– Duy trì lối sống lành mạnh: hãy luôn thực hiện theo chế độ dinh dưỡng phù hợp và tập thể dục thường xuyên.

– Khám vú tại nhà: Thường xuyên kiểm tra ngực là biện pháp được bác sĩ khuyến cáo để kịp phát hiện dấu hiệu của ung thư vú ngay tại nhà.

– Khám định kỳ 6 tháng/lần để kiểm tra bất thường ở vú và điều trị kịp thời.

Trên đây là những thông tin về 5 phút tìm hiểu về bệnh ung thư vú. Hy vọng qua video này, sẽ giúp cho bạn rất nhiều trong việc bảo vệ cho chính sức khỏe của bản thân mình nhé. Cảm ơn các bạn đã xem hết video này. Đừng quên đăng ký, nhấn chuông, like và share để nhận thêm nhiều video chia sẻ hữu ích từ kênh Blog Sống Khỏe nhé.

Thân Trần

View all posts